Liều lượng: Các liều khuyến cáo bên dưới là liều khởi đầu gợi ý tham khảo.
Tổng liều trung bình hàng ngày có thể được dùng làm một lần hoặc chia làm nhiều lần (ngoại trừ khi dùng liệu pháp cách ngày khi liều tối thiểu có hiệu quả hàng ngày đã được tăng gấp đôi và dùng thuốc cách ngày vào lúc 8 giờ sáng).
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong một thời gian ngắn nhất.
Mức liều ức chế ban đầu có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh. Và được dùng tiếp tục cho đến khi có đáp ứng thỏa đáng trên lâm sàng, thời gian thường là từ 3 đến 7 ngày đối với các bệnh thấp khớp (ngoại trừ bệnh thấp tim cấp), các tình trạng dị ứng ảnh hưởng đến da, đường hô hấp và các bệnh về mắt. Nếu không đạt được đáp ứng thỏa đáng trong 7 ngày, cần phải đánh giá lại tình trạng để xác định lại chẩn đoán ban đầu. Ngay sau khi đạt được đáp ứng thỏa đáng trên lâm sàng, liều lượng hàng ngày cần được giảm dần, hoặc chấm dứt điều trị trong trường hợp các bệnh cấp tính (như bệnh hen suyễn theo mùa, viêm da tróc vẩy, viêm mắt cấp tính) hoặc giảm mức liều duy trì hiệu quả đến tối thiểu trong các trường hợp bệnh mãn tính (như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân, hen phế quản, viêm da dị ứng). Trong các trường hợp mãn tính, và đặc biệt là viêm khớp dạng thấp, điều quan trọng là giảm liều từ liều khởi đầu đến các mức liều duy trì phải được thực hiện phù hợp với lâm sàng. Không giảm quá 2 mg trong khoảng cách từ 7 - 10 ngày. Trong viêm khớp dạng thấp, liều duy trì steroid phải ở mức thấp nhất có thể.
Trong liệu pháp cách ngày, nhu cầu corticoid tối thiểu hàng ngày được tăng gấp đôi và dùng một lần duy nhất cách ngày vào lúc 8 giờ sáng. Liều dùng tùy thuộc vào tình trạng bệnh và sự đáp ứng của bệnh nhân.
Người cao tuổi: Điều trị cho các bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là nếu điều trị kéo dài cần lưu ý đến các tác dụng phụ của corticosteroid thường xảy ra nặng hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là loãng xương, đái tháo đường, tăng huyết áp, nhạy cảm với nhiễm khuẩn và làm mỏng da.
Trẻ em: Nói chung, liều lượng cho trẻ em phải dựa trên sự đáp ứng lâm sàng và tùy theo quyết định của bác sĩ. Việc điều trị nên được giới hạn ở liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất. Nếu có thể, nên điều trị với liều đơn hay dùng liệu pháp cách ngày.
Các liều khuyến cáo theo chỉ định cụ thể như sau:
Chỉ định |
Liều khởi đầu mỗi ngày |
Viêm khớp dạng thấp nặng trung bình nặng trung bình trẻ em |
12 – 16 mg 8 – 12 mg 4 – 8 mg 4 – 8 mg |
Lupus ban đỏ toàn thân |
20 – 100 mg |
Viêm da cơ toàn thân |
48 mg |
Thấp khớp cấp |
48 mg đến khi tốc độ lắng hồng cầu bình thường trong 1 tuần |
Viêm động mạch do tế bào khổng lồ / viêm đa cơ dạng thấp. |
64 mg |
Pemphigus vulgaris |
80 - 360 mg |
Các bệnh dị ứng |
12 - 40 mg |
Hen phế quản |
Đến 64 mg liều đơn hay liều cách ngày đến tối đa 100 mg |
Các bệnh về mắt |
12 - 40 mg |
Sarcoid phổi |
32 - 48 mg |
Các rối loạn huyết học và ung thư bạch cầu |
16 - 100 mg |
U lymphô ác tính |
16 - 100 mg |
Viêm loét đại tràng |
16 - 60 mg |
Bệnh Crohn |
Đến 48 mg mỗi ngày trong các đợt cấp |
Cấy ghép tạng |
Đến 3,6 mg/kg/ngày |
Ghi chú: Trường hợp cần dùng liều 4 mg, 6 mg, 8 mg, 12 mg hoặc 24 mg thì chọn dùng loại viên có hàm lượng thích hợp.
Cách dùng: Thuốc dùng qua đường uống. Tùy trường hợp cho uống làm một lần hay chia nhiều lần trong ngày hoặc cho uống cách ngày vào buổi sáng tùy theo sự quyết định của bác sĩ.
- Quá mẫn cảm với methylprednisolon hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân.
- Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn toàn thân ngoại trừ đã áp dụng liệu pháp chống nhiễm khuẩn.
- Bệnh nhân đang dùng vắc xin sống hoặc vắc xin sống được làm suy yếu.
Tác dụng ức chế miễn dịch / tăng nhạy cảm với nhiễm khuẩn
Corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, có thể che giấu một số dấu hiệu nhiễm trùng, và các trường hợp nhiễm khuẩn mới có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng. Sự ức chế đáp ứng phản ứng viêm và chức năng miễn dịch làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm nấm, virus và vi khuẩn và mức độ nặng của bệnh. Các biểu hiện lâm sàng thường không điển hình và có thể đưa đến giai đoạn tiến triển trước khi được nhận biết.
Những người đang dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khỏe mạnh. Bệnh đậu mùa và bệnh sởi, chẳng hạn, có thể bị một giai đoạn nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí tử vong ở trẻ không miễn dịch hoặc người lớn đang dùng corticosteroid.
Bệnh đậu mùa là mối quan tâm quan trọng vì bệnh thường nhẹ có thể gây tử vong ở các bệnh nhân bị ức chế miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ em) không có tiền sử bệnh thủy đậu nên được khuyên cáo tránh tiếp cận các cá nhân bị thủy đậu hoặc bị herpes zoster và nếu bị phơi nhiễm, nên khẩn cấp tìm đến cơ sở y tế. Việc chủng ngừa thụ động với globulin miễn dịch varicella / zoster (VZIG) là cần thiết bởi các bệnh nhân không miễn dịch bị tiếp xúc đang dùng thuốc corticosteroid toàn thân hoặc những người đã dùng trong vòng 3 tháng trước. Điều này nên được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ khi phơi nhiễm với thủy đậu. Nếu chẩn đoán bệnh thủy đậu được khẳng định, bệnh cần được đảm bảo chăm sóc đặc biệt và điều trị khẩn cấp. Không nên ngừng thuốc corticosteroid mà có thể cần phải tăng liều.
Cần tránh phơi nhiễm với bệnh sởi. Cần đến tư vấn bác sĩ ngay nếu có tiếp xúc. Có thể cần dự phòng bằng cách tiêm bắp globulin miễn dịch bình thường.
Tương tự, corticosteroid nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng như biểu hiện nhiễm strongyloides, có thể dẫn tới sự tăng nhiễm giun lươn và lan rộng với sự di chuyển ấu trùng rộng rãi, thường đi kèm với viêm ruột kết nghiêm trọng và có thể gây tử vong do nhiễm trùng huyết vi khuẩn gram âm.
Tiêm vắc xin sống hoặc vắc xin sống đã được làm suy yếu là chống chỉ định ở các bệnh nhân dùng corticosteroid ức chế miễn dịch. Sự đáp ứng kháng thể đối với các loại vắc-xin khác có thể bị giảm đi.
Việc sử dụng corticoid trong bệnh lao thể hoạt động nên được hạn chế đối với những trường hợp lao phổi đang bộc phát hoặc lan rộng, trong đó corticosteroid được sử dụng để điều trị bệnh cùng với phác đồ điều trị kháng lao thích hợp. Nếu corticosteroid được chỉ định ở các bệnh nhân lao phổi tiềm ẩn hoặc phản ứng với tuberculin, cần phải quan sát chặt chẽ vì có thể xảy ra tái phát bệnh. Trong điều trị corticosteroid kéo dài, những bệnh nhân này nên điều trị dự phòng.
Kaposi's sarcoma đã được báo cáo xảy ra ở những bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Ngưng dùng corticosteroid có thể khỏi bệnh trên lâm sàng.
Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn đã gây tranh cãi, với những nghiên cứu ban đầu báo cáo cả những tác động có lợi và có hại. Gần đây hơn, dùng bổ sung corticosteroid đã được gợi ý là có lợi trong những bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn đã được xác lập có biểu hiện suy thượng thận. Tuy nhiên, không khuyến khích sử dụng thường xuyên cho sốc nhiễm khuẩn. Một sự xem xét lại có hệ thống dùng corticosteroid liều cao trong thời gian ngắn đã không hỗ trợ việc sử dụng thuốc. Tuy nhiên, các phân tích tổng hợp và một đánh giá đã cho thấy các liệu trình kéo dài (từ 5-11 ngày) corticosteroid liều thấp có thể làm giảm tỷ lệ tử vong.
Hệ miễn dịch
Bởi vì các trường hợp hiếm hoi của phản ứng da và phản ứng phản vệ / phản vệ giống phản vệ đã xảy ra ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid, nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi dùng, đặc biệt khi bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
Tác dụng nội tiết
Ở bệnh nhân điều trị bằng corticosteroid bị căng thẳng bất thường, tăng liều dùng các corticosteroid tác dụng nhanh trước khi, trong khi và sau khi tình trạng căng thẳng có thể được chỉ định.
Teo vỏ thượng thận có thể hình thành trong suốt quá trình điều trị kéo dài và có thể dai dẳng trong nhiều tháng sau khi ngừng điều trị. Ở những bệnh nhân đã dùng liều corticosteroid toàn thân nhiều hơn liều sinh lý (khoảng 6 mg methylprednisolon) trong hơn 3 tuần, không nên ngưng thuốc đột ngột. Việc giảm liều cần được thực hiện phụ thuộc phần lớn vào việc liệu bệnh tình có thể tái phát khi liều corticosteroid toàn thân giảm hay không. Đánh giá lâm sàng về tình trạng bệnh có thể là cần thiết trong quá trình ngưng thuốc. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngưng dùng corticosteroid toàn thân, nhưng không chắc chắn về việc ức chế trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận, liều corticosteroid toàn thân có thể được giảm nhanh đến liều sinh lý. Một khi đạt được liều hàng ngày là 6 mg methylprednisolon, sự giảm liều cần chậm hơn để cho trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận được hồi phục.
Việc ngưng thuốc đột ngột corticosteroid toàn thân đã dùng kéo dài đến 3 tuần là thích hợp nếu bệnh được cho là không có khả năng tái phát. Việc ngưng thuốc đột ngột liều dùng methylprednisolon lên tới 32 mg mỗi ngày trong 3 tuần không có khả năng dẫn đến sự ức chế trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận trên lâm sàng ở đa số bệnh nhân. Trong các nhóm bệnh nhân sau đây, nên xem xét ngừng liệu pháp corticosteroid toàn thân dần dần ngay cả khi thời gian điều trị kéo dài 3 tuần hoặc ít hơn:
• Các bệnh nhân đã từng dùng lặp lại nhiều đợt corticosteroid toàn thân, đặc biệt là đã dùng trên 3 tuần.
• Khi đã kê đơn một đợt ngắn hạn trong vòng một năm sau khi ngừng đợt điều trị dài hạn (nhiều tháng hoặc nhiều năm).
• Các bệnh nhân có thể có lý do suy thượng thận ngoài việc điều trị bằng corticosteroid ngoại sinh. Ngoài ra, suy thượng thận cấp có thể dẫn đến tử vong nếu ngưng dùng các glucocorticoid đột ngột.
• Các bệnh nhân đang dùng liều corticosteroid toàn thân lớn hơn 32 mg methylprednisolon mỗi ngày.
• Các bệnh nhân dùng lặp lại các liều vào buổi tối.
Một “ Hội chứng ngưng thuốc” steroid có vẻ như không liên quan đến suy thượng thận cũng có thể xảy ra sau khi ngưng dùng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, ngủ lịm, đau đầu, sốt, đau khớp, tróc da, đau cơ, sụt cân và / hoặc hạ huyết áp. Những tác động này được cho là do thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là do mức corticosteroid thấp.
Các glucocorticoid có thể gây hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, do đó nên tránh dùng glucocorticoid cho các bệnh nhân bị hội chứng Cushing.
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân bị suy giáp và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Các corticosteroid, bao gồm methylprednisolon, có thể làm tăng đường huyết, làm nặng thêm bệnh đái tháo đường sẵn có và làm cho những người điều trị bằng corticosteroid dài hạn bị đái tháo đường.
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân đái tháo đường (hoặc có tiền sử gia đình bị bệnh đái tháo đường) và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Các tác dụng tâm thần
Bệnh nhân và / hoặc người chăm sóc cần được cảnh báo về các tác dụng phụ tiềm tàng về tâm thần có thể xảy ra khi dùng steroid toàn thân. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng vài ngày hoặc vài tuần sau khi bắt đầu điều trị. Nguy cơ có thể cao hơn khi dùng liều cao / phơi nhiễm toàn thân, mặc dù mức liều dùng không cho phép dự đoán được sự khởi phát, mức độ nghiêm trọng hoặc thời gian tác dụng phụ. Hầu hết các tác dụng phụ có hồi phục sau khi giảm liều hoặc ngưng thuốc, mặc dù các điều trị đặc hiệu có thể là cần thiết.
Bệnh nhân / người chăm sóc cần được khuyến khích tìm đến bác sĩ nếu lo lắng về các triệu chứng tâm lý phát triển, đặc biệt là nếu tâm trạng chán nản hoặc nghi ngờ có ý tưởng tự tử. Bệnh nhân / người chăm sóc nên cảnh giác với các rối loạn tâm thần có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi giảm liều / ngưng thuốc steroid toàn thân, mặc dù các phản ứng như vậy ít khi được báo cáo.
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân có tiền sử rối loạn cảm xúc trầm trọng hiện tại hoặc trước đây của họ hoặc trong các thân nhân thế hệ một của họ. Những bệnh này bao gồm bệnh trầm cảm hoặc hứng - trầm cảm và bệnh tâm thần do steroid trước đây.
Các tác dụng hệ thần kinh
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân có các rối loạn về động kinh và chứng nhược cơ nặng và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Đã có báo cáo về chứng tích mỡ trên màng cứng ở bệnh nhân đang dùng corticosteroid, điển hình khi sử dụng dài hạn với liều cao.
Các tác dụng trên mắt
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân bị tăng nhãn áp (hoặc có tiền sử gia đình bị tăng nhãn áp) và bệnh herpes ở mắt vì có nguy cơ thủng giác mạc và cần phải theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Sử dụng corticosteroid kéo dài có thể gây đục dưới bao sau thủy tinh thể và đục nhân thủy tinh thể (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể gây ra chứng tăng nhãn áp có thể gây tổn thương thần kinh thị giác.
Nhiễm nấm và virus thứ phát của mắt cũng có thể tăng lên ở những bệnh nhân dùng glucocorticoid.
Liệu pháp corticosteroid có liên quan đến bệnh lý mạch – võng mạc, có thể dẫn đến sự bong tróc võng mạc.
Các tai biến tim mạch
Các tác dụng phụ của glucocorticoid đối với hệ tim mạch như rối loạn lipid máu và tăng huyết áp có thể làm tăng các tác dụng phụ trên tim mạch ở các bệnh nhân được điều trị đã có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước, nếu dùng liều cao và kéo dài. Do đó, nên sử dụng thận trọng các corticosteroid cho các bệnh nhân này và cần chú ý đến việc điều chỉnh nguy cơ và theo dõi tim nếu cần. Cách dùng liều thấp và liệu pháp cách ngày có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong điều trị bằng corticosteroid.
Cần sử dụng thận trọng các corticosteroid toàn thân và chỉ nên dùng khi thật cần thiết trong trường hợp bị suy tim sung huyết.
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim (đã có báo cáo thủng cơ tim) và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Nên thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân đang dùng các thuốc về tim như digoxin vì thuốc steroid gây rối loạn các chất điện giải / mất kali.
Tác dụng trên mạch máu
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân có các tình trạng sau đây và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
+ Tăng huyết áp.
+ Dễ bị viêm tĩnh mạch huyết khối.
Chứng huyết khối bao gồm nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo là xảy ra với các corticosteroid. Do đó, corticosteroid nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có hoặc dễ bị nghẽn mạch huyết khối.
Tác dụng trên hệ tiêu hóa
Dùng liều cao các corticosteroid có thể gây viêm tụy cấp.
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân có các tình trạng sau đây và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
+ Loét dạ dày.
+ Mới nối ruột.
+ Áp xe hoặc các bệnh nhiễm khuẩn có sốt.
+ Viêm loét đại tràng.
+ Viêm túi thừa.
Liệu pháp glucocorticoid có thể che đậy viêm phúc mạc hoặc các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác liên quan đến rối loạn dạ dày-ruột như thủng ruột, tắc ruột hoặc viêm tụy. Nguy cơ phát triển bệnh loét dạ dày-ruột tăng lên khi kết hợp với các thuốc chống viêm không steroid.
Tác dụng trên gan – mật
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan và phải theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Các rối loạn gan mật đôi khi được báo cáo, trong phần lớn các trường hợp đều có phục hồi sau khi ngừng thuốc. Do đó cần được giám sát thích hợp.
Tác dụng trên cơ – xương
Bệnh lý về cơ cấp đã được báo cáo khi dùng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở những bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (như chứng nhược cơ nặng), hoặc ở các bệnh nhân đang điều trị cùng lúc với các thuốc kháng cholinergic, như các thuốc ức chế thần kinh cơ (như pancuronium). Bệnh cơ cấp này là tổng quát, có thể bao gồm các cơ mắt và cơ hô hấp, và có thể dẫn đến tình trạng liệt tứ chi. Sự tăng creatin kinase có thể xảy ra. Sự cải thiện hoặc phục hồi trên lâm sàng có thể cần từ vài tuần đến vài năm sau khi ngừng dùng corticosteroid.
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét dùng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân loãng xương (phụ nữ sau mãn kinh đặc biệt có nguy cơ cao) và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Tác dụng trên thận và đường tiết niệu
Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân bị suy thận và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Thương tích, ngộ độc và các biến chứng do thủ thuật
Các corticosteroid toàn thân không được chỉ định, và do đó không nên dùng để điều trị chấn thương sọ não, một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy tỷ lệ tử vong tăng lên ở 2 tuần và 6 tháng sau khi bị chấn thương ở các bệnh nhân dùng methylprednisolon natri succinat so với giả dược. Mối liên quan nhân quả với việc điều trị bằng methylprednisolon natri succinat chưa được thiết lập.
Khác
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất, và bằng cách sử dụng các liều nhu cầu hàng ngày một lần duy nhất vào buổi sáng hoặc khi có thể dùng cách ngày vào buổi sáng. Cần phải xem xét lại bệnh nhân thường xuyên để điều chỉnh liều một cách hợp lý tùy theo tình trạng bệnh.
Phối hợp dùng với các chất ức chế CYP3A, bao gồm các sản phẩm có chứa cobicistat, sẽ làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ toàn thân. Nên tránh phối hợp trừ khi lợi ích vượt trội hơn các nguy cơ tăng tác dụng phụ corticosteroid toàn thân, trong trường hợp này bệnh nhân cần được theo dõi các tác dụng phụ corticosteroid toàn thân.
Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid nên được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
Cơn u tủy thượng thận, có thể gây tử vong, đã được báo cáo sau khi điều trị bằng các corticosteroid toàn thân. Các corticosteroid chỉ nên được dùng cho bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định u tủy thượng thận sau khi cân nhắc thích đáng lợi ích và nguy cơ.
Trẻ em:
Các corticosteroid làm chậm sự phát triển ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên. Cần theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ sơ sinh và trẻ em khi điều trị bằng corticoid kéo dài. Việc điều trị nên được giới hạn ở liều lượng tối thiểu trong thời gian ngắn nhất có thể. Để giảm thiểu sự ức chế trục hạ đồi-tuyến yên- thượng thận và sự tăng trưởng chậm, nếu có thể nên dùng liệu pháp cách ngày với một liều duy nhất.
Trẻ sơ sinh và trẻ em dùng liệu pháp corticosteroid kéo dài đặc biệt có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
Liều cao các corticosteroid có thể gây viêm tụy ở trẻ em.
Người cao tuổi: Các tác dụng phụ thường gặp của corticosteroid toàn thân có thể nghiêm trọng hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, đái tháo đường, dễ bị nhiễm trùng và làm mỏng da. Cần phải được theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng để tránh các tác dụng phụ đe dọa tính mạng.
Lactose
Do sản phẩm này có chứa tá dược lactose monohydrat, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Phân loại rối loạn |
Thường gặp (≥ 1/100 - < 1/10) |
Tần suất chưa rõ |
Nhiễm khuẩn |
Nhiễm khuẩn (tăng nhạy cảm và độ nặng nhiễm khuẩn, che lắp các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh. |
Nhiễm khuẩn cơ hội, tái phát bệnh lao đã có, viêm phúc mạc. |
Máu và hệ bạch huyết |
|
Tăng bạch cầu. |
Hệ miễn dịch |
|
Quá mẫn, phản ứng phản vệ, phản ứng giống phản vệ. |
Nội tiết |
Giống hội chứng Cushing. |
Giảm năng tuyến yên. |
U tân sinh lành tính, ác tính |
|
Bệnh kaposi sarcoma. |
Chuyển hóa và dinh dưỡng |
Giữ muối và nước. |
Nhiễm toan chuyển hóa, nhiễm kiềm hạ kali huyết, rối loạn lipid máu, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin (hoặc thuốc uống chống đái tháo đường), tích mỡ, tăng khẩu vị (đưa đến tăng cân), tích mỡ trên màng cứng. |
Tâm lý |
Rối loạn cảm xúc (bao gồm tình trạng trầm cảm, sảng khoái). |
Rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, hoang tưởng, ảo giác và tâm thần phân liệt, hành vi tâm thần. Rối loạn cảm xúc (bao gồm thay đổi cảm xúc, tâm lý lệ thuộc, ý tưởng tự sát), rối loạn tâm thần, thay đổi nhân cách, trạng thái lú lẫn, lo lắng, tâm trạng, hành vi bất thường. Mất ngủ, kích động. |
Hệ thần kinh |
|
Tăng áp lực nội sọ (phù gai thị), co giật, mất trí nhớ, rối loạn nhận thức, choáng váng, đau đầu. |
Mắt |
Đục thủy tinh thể. |
Tăng nhãn áp, mắt lồi, mỏng giác mạc, mỏng củng mạc, bệnh lý mạch-võng mạc. |
Tai và mê đạo |
|
Chóng mặt. |
Tim |
|
Suy tim sung huyết (ở người nhạy cảm), thủng cơ tim sau nhồi máu cơ tim. |
Mạch máu |
Tăng huyết áp. |
Tụt huyết áp, nghẽn động mạch, biến cố huyết khối. |
Hô hấp, vùng ngực, trung thất |
|
Nghẽn mạch phổi, nấc. |
Đường tiêu hóa |
Loét dạ dày (có thể thủng dạ dày và loét xuất huyết đường tiêu hóa). |
Thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, loét thực quản, viêm thực quản, trướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, ăn không tiêu, buồn nôn. |
Gan – mật |
|
Tăng enzym gan (tăng alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase). |
Da và mô dưới da |
Teo da, nổi mụn. |
Phù mạch, rậm lông, bầm máu, đốm xuất huyết, ban đỏ, tăng tiết mồ hôi, rạn da, phát ban, ngứa ngáy, mày đay, giãn mao mạch. |
Cơ xương và mô liên kết |
Yếu cơ, chậm tăng trưởng. |
Đau cơ, bệnh lý cơ, teo cơ, loãng xương, hoại tử xương, gãy xương bệnh lý, bệnh thần kinh, bệnh khớp, đau khớp. |
Hệ sinh sản và vú |
|
Kinh nguyệt không đều. |
Tổng quát |
Chậm lành vết thương. |
Phù ngoại biên, mệt mỏi, khó ở. Hội chứng ngưng thuốc đột ngột: Suy thượng thận cấp, tụt huyết áp và tử vong. |
Đang nghiên cứu |
Tăng kali huyết. |
Tăng áp lực nội nhãn, giảm dung nạp carbohydrat, tăng calci niệu, tăng phosphatase kiềm, tăng urê huyết, ức chế thử phản ứng da. |
Chấn thương, ngộ độc, biến chứng thủ thuật |
|
Đứt gân (nhất là gân achilles), gãy xương cột sống. |
Thông báo NGAY cho bác sĩ HOẶC DƯỢC SĨ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
TRƯỜNG HỢP CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
- Phụ nữ mang thai:
Khả năng các corticosteroid đi qua nhau thai thay đổi khác nhau giữa các đối tượng, tuy nhiên, methylprednisolon có qua nhau thai. Ở người, nguy cơ sinh nhẹ cân là phụ thuộc liều dùng và có thể được giảm thiểu bằng cách dùng liều corticosteroid thấp hơn.
Việc sử dụng corticosteroid cho động vật có thai có thể gây bất thường cho sự phát triển của bào thai bao gồm khe hở vòm miệng, chậm phát triển trong tử cung và ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng trưởng của não. Không có bằng chứng cho thấy corticoid làm tăng tỉ lệ dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như khe hở vòm miệng ở người, tuy nhiên khi dùng trong thời gian dài hoặc lặp lại nhiều lần trong thai kỳ, corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ làm chậm phát triển bào thai trong tử cung. Trẻ sinh ra từ những người mẹ đã dùng nhiều corticosteroid trong suốt thời kỳ mang thai phải được quan sát cẩn thận và đánh giá về các dấu hiệu suy thượng thận. Về lý thuyết, giảm hoạt tuyến thượng thận có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh sau khi tiếp xúc với corticosteroid trước khi sinh nhưng thường là tự khỏi sau khi sinh và ít quan trọng về mặt lâm sàng.
Do chưa có đầy đủ các nghiên cứu trên hệ sinh sản con người được thực hiện với methylprednisolon nên sản phẩm này, cũng như tất cả các loại thuốc khác, chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai sau khi cân nhắc về nguy cơ bào thai và lợi ích cho người mẹ. Tuy nhiên, khi cần thiết phải dùng corticosteroid thì các bệnh nhân mang thai bình thường có thể được điều trị như là người không mang thai.
Bệnh đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sinh ra từ các bà mẹ đã điều trị lâu dài bằng corticosteroids trong thời kỳ mang thai.
- Phụ nữ cho con bú
Corticosteroid được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ, tuy nhiên, liều lên đến 40 mg mỗi ngày methylprednisolon không gây ra các ảnh hưởng toàn thân cho trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh của các bà mẹ đã dùng liều cao hơn liều này có thể có một mức độ bị ức chế thượng thận. Chỉ nên sử dụng thuốc này trong thời gian cho con bú sau khi cân nhắc cẩn thận tỉ lệ nguy cơ và lợi ích cho người mẹ và trẻ sơ sinh.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên nếu có cảm giác chóng mặt hoặc buồn ngủ sau khi dùng thuốc thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC
Methylprednisolon là một cơ chất của enzym cytochrome P450 (CYP) và được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym CYP3A4. CYP3A4 là enzym chiếm ưu thế trong phân nhóm phụ CYP nhiều nhất trong gan của người trưởng thành. Nó xúc tác sự hydroxy hóa 6β steroid, bước chuyển hoá giai đoạn I cần thiết cho cả corticosteroid nội sinh và tổng hợp. Nhiều hợp chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một số trong đó (cũng như các thuốc khác) đã được chứng tỏ là làm thay đổi quá trình chuyển hóa glucocorticoid bằng cách gây cảm ứng hoặc ức chế enzym CYP3A4.
Loại thuốc |
Sự tương tác |
Các tác dụng |
Thuốc kháng sinh, thuốc chống lao - Rifampin - Rifabutin |
Chất cảm ứng CYP3A4 |
Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 thường làm tăng thanh thải ở gan, đưa đến làm giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Dùng kết hợp có thể cần tăng liều methylprednisolon để đạt được hiệu quả mong muốn. |
Thuốc chống co giật - Phenobarbital - Phenytoin - Primidon |
||
Thuốc chống co giật - Carbamazepin |
Chất cảm ứng CYP3A4 (và cơ chất) |
Các chất gây cảm ứng CYP3A4: xem ô trên Các cơ chất CYP3A4: Khi có sự hiện diện của của cơ chất CYP3A4 khác, sự thanh thải ở gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng cần phải chỉnh liều tương ứng. Có khả năng các tác dụng phụ liên quan đến dùng các thuốc này đơn độc có thể dễ xảy ra hơn khi dùng kết hợp. |
Thuốc kháng sinh macrolid -Troleandomycin |
Chất ức chế CYP3A4 |
Các thuốc gây ức chế CYP3A4: Thường làm giảm thanh thải ở gan, đưa đến làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Như methylprednisolon, khi có sự hiện diện của chất gây ức chế CYP3A4, liều dùng có thể cần phải xác định lại để tránh độc tính do steroid. |
- Nước ép bưởi |
||
Thuốc đối kháng calci - Mibefradil |
||
Thuốc ức chế thụ thể H2 - Cimetidin |
||
Thuốc kháng khuẩn - Isoniazid |
Hơn nữa, methylprednisolon có tiềm năng mạnh gây ảnh hưởng làm tăng tỷ lệ acetyl hóa và sự thanh thải của isoniazid. |
|
Thuốc chống nôn - Aprepitant - Fosaprepitant |
Chất ức chế CYP3A4 (và cơ chất) |
Chất ức chế CYP3A 4: Xem ô trên. Các cơ chất CYP3A4: Có thể ảnh hưởng sự thanh thải methylprednisolon ở gan, cần điều chỉnh liều tương ứng. Có thể các tác dụng phụ liên quan dùng các thuốc này đơn độc có thể dễ xảy ra hơn khi dùng kết hợp. (1) Sự ức chế chuyển hóa lẫn nhau khi dùng cùng lúc ciclosporin và methylprednisolon, làm tăng nồng độ trong huyết tương của cả 2 chất. Do đó, có khả năng các tác dụng phụ liên quan dùng các thuốc này đơn độc có thể dễ xảy ra hơn khi dùng kết hợp. (2) Các chất ức chế protease như indinavir và ritonavir có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các corticosteroid. (3) Các corticosteroid có thể làm tăng sự chuyển hóa chất ức chế HIV-protease đưa đến gảm nồng độ trong huyết tương. |
Thuốc chống nấm - Itraconazol - Ketoconazol |
||
Thuốc ức chế kênh calci - Dilditazem |
||
Thuốc ngừa thai (đường uống) - Ethinyl estradiol/norethindron |
||
Thuốc ức chế miễn dịch - Ciclosporin (1) |
||
Thuốc kháng sinh macrolid - Clarithromycin - Erythromycin |
||
Thuốc chống virus -Thuốc ức chế HIV- protease (2)(3) Chất tăng dược động học - Cobicistat |
||
Chất ức chế miễn dịch - Cyclophosphamid - Tacrolimus
|
Cơ chất CYP3A4 |
Các cơ chất CYP3A4: khi có sự hiện diện của của cơ chất CYP3A4 khác, sự thanh thải ở gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng cần phải chỉnh liều tương ứng. Có khả năng các tác dụng phụ liên quan khi dùng các thuốc này đơn độc có thể dễ xảy ra hơn khi dùng kết hợp.
|
- Các NSAID (4) - Liều cao asprin (5)
|
Các tác dụng không qua trung gian CYP3A4
|
(4) Có thể gây tăng tần suất tác dụng phụ xuất huyết và loét đường tiêu hóa khi dùng kết hợp với các NSAID. (5) Methylprednisolon có thể làm tăng thanh thải aspirin liều cao, có thể đưa đến giảm mức salicylat trong huyết thanh. Tạm ngưng dùng methylprednisolon có thể đưa đến tăng mức salicylat trong huyết tương, có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc salycilat. |
Thuốc kháng cholinergic (6) Các chất ức chế thần kinh cơ (7) |
(6) Bệnh lý cơ cấp đã được báo cáo khi dùng cùng lúc liều cao corticosteroid và các chất kháng cholinergic như các thuốc ức chế thần kinh cơ. (7)Tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium và vecuronium đã được báo cáo ở các bệnh nhân đang dùng các corticosteroid. Tương tác này có thể xảy ra với tất cả các chất ức chế cạnh tranh thần kinh cơ. |
|
Thuốc kháng cholinesterase |
Các steroid có thể làm giảm tác dụng kháng cholinesterase trong chứng nhược cơ nặng. |
|
Thuốc chống đái tháo đường |
Do các corticosteroid có thể làm tăng nồng độ glucose trong huyết tương, cần điều chỉnh liều dùng thuốc chống đái tháo đường. |
|
Các thuốc chống đông (đường uống) |
Hiệu quả của các thuốc chống đông coumarin có thể được tăng cường bởi dùng kết hợp liệu pháp corticosteroid và cần theo dõi chặt chẽ tỷ số INR hoặc thời gian prothrombin để tránh xuất huyết tự phát. |
|
Các thuốc làm giảm kali |
Khi dùng corticosteroid cùng lúc với với các thuốc làm giảm kali (như các thuốc lợi tiểu), bệnh nhân cần được theo dõi sát về hạ kali huyết. Cũng có tăng nguy cơ hạ kali huyết khi dùng corticosteroid cùng lúc với amphotericin B, các xanthen hoặc các chất đồng vận beta 2.
|
|
Các chất ức chế aromatase - Aminoglutethimid |
Aminoglutethimid gây ức chế thượng thận có thể làm thay đổi nặng nội tiết gây bởi dùng glucocorticoid kéo dài.
|
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không nên ngưng sử dụng methylprednisolon một cách đột ngột mà phải giảm liều dần trong một khoảng thời gian. Cần thực hiện các biện pháp thích hợp để làm dịu các triệu chứng do tác dụng phụ có thể trở nên rõ rệt. Có thể cần phải hỗ trợ bệnh nhân dùng các corticosteroid thêm một thời gian khi bị bất cứ chấn thương nào xảy ra trong vòng hai năm sau khi bị quá liều.
Không có hội chứng lâm sàng về dùng quá liều methylprednisolon. Các báo cáo về ngộ độc cấp và / hoặc tử vong do dùng quá liều glucocorticoid là hiếm. Trong trường hợp dùng quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị hỗ trợ và triệu chứng, có thể dùng phương pháp thẩm tách để loại methylprednisolon.